Tóm tắt:
|
DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG
Thị trường giảm trong phiên hôm nay với nền tảng thanh khoản giảm nhẹ nhưng vẫn xấp xỉ mức trung bình.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 2,76 điểm (-0,23%) xuống 1.176,49 điểm. Độ rộng trên sàn HOSE là tích cực với 229 mã tăng (7 mã tăng trần), 78 mã tham chiếu, 209 mã giảm (4 mã giảm sàn). HNX-Index tăng 0,23 điểm (+0,08%) lên 284,63 điểm. Độ rộng trên sàn HNX là tích cực với 98 mã tăng (10 mã tăng trần), 52 mã tham chiếu, 80 mã giảm (2 mã giảm sàn).
Thị trường giảm điểm trong phần lớn thời gian khi mở cửa ở vùng 1184-1185. Áp lực bán tiếp tục gia tăng mạnh hơn ở phiên chiều khi khối lượng giao dịch không cải thiện tốt so với phiên trước. Kết phiên ATC chỉ số VN-Index hồi phục nhẹ ở mức 1176,49.
Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn thuộc VN30 (+0,41%) giảm điểm mạnh hơn so với thị trường chung với 16/30 mã kết phiên trong sắc đỏ, có thể kể đến như HPG (-2,6%), VIC (-2,3%), STB (-2,0%), ... là những mã giảm trên 2%.
Nhóm cổ phiếu chứng khoán phân hóa trong phiên hôm nay với HCM (+1,7%), VCI (+1,2%), SSI giảm (-0,9)..
Cổ phiếu ngân hàng phân hóa tương tự với STB (-2,0%), BID (-0,9%), MBB (-0,2%), TCB (+0,6%), LPB (+0,7%), TPB (+0,6%)...
Tích cực nhất là nhóm cổ phiếu xây dựng, đầu tư công phục hồi tăng điểm tốt như FCN (+6,8%), TCD (+5,4%) VCG (+5,3%), PLC (+3,6%), LCG (+3,5%) trước thông tin tích cực khi Bộ GTVT phê duyêt 12 dự án cao tốc Bắc Nam.
Nhóm cổ phiếu khu công nghiệp, thủy sản cũng phục hồi tốt với IDC (+3,6%), SZC(+1,0%), VHC (+4,2%), ANV(+2,8%), ASM (+3,1%)....
Khối ngoại bán ròng trên HOSE với giá trị ròng đạt 115,93 tỷ đồng. Mã bị bán ròng nhiều nhất là VHM với 44,77 tỷ đồng tương ứng với 754 nghìn cổ phiếu, tiếp theo là HPG với 44,1 tỷ đồng tương ứng với 1,92 triệu cổ phiếu và DXG với 1,28 triệu cổ phiếu. Ở chiều ngược lại, VND là mã chứng khoán được mua ròng nhiều nhất với 61,86 tỷ đồng tương ứng với 3,24 triệu cổ phiếu.
Trên thị trường phái sinh, chỉ hợp đồng tương lai kỳ hạn VN30F2207 đang cao hơn chỉ số cơ sở VN30 từ 1,12 điểm, cho thấy các trader đang nghiêng về khả năng thị trường có thể hồi phục trở lại.
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
VN-INDEX duy trì tích lũy trên vùng hỗ trợ 1.165 điểm -1.170 điểm tương ứng cạnh dưới nối 2 điểm đáy xác lập trong tháng 05/2022 - tháng 06/2022 và đang trong giai đoạn phục hồi kiểm tra lại xu hướng giảm giá từ tháng 04/2022 tới nay tương ứng với kháng cự 1.185 điểm -1.190 điểm. Độ rộng thị trường trong ngắn hạn vẫn tương đối tích cực khi các mã luân phiên phục hồi kiểm tra lại xu hướng giảm giá tương tự.
Thị trường kỳ vọng sẽ có xu hướng tích lũy chặt chẽ dần, hình thành vùng tích lũy. Ở vùng giá hiện tại định giá thị trường vẫn đang ở mức thấp so với trung bình nhiều năm, P/E thị trường đang ở mức 12,8 trong bối cảnh tăng trưởng nền kinh tế vẫn được duy trì. Nhà đầu tư có thể xem xét chọn lọc giải ngân, tích lũy đối với những cổ phiếu có triển vọng tăng trưởng khi giá đang giảm về vùng hấp dẫn. Có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị của chúng tôi trong trang tiếp theo để đưa ra quyết định hợp lý.
DANH SÁCH CỔ PHIẾU THEO DÕI
Xin vui lòng xem trong bản tin.
DANH SÁCH KHUYẾN NGHỊ ĐANG MỞ
Ngày mở vị thế
|
MÃ
|
Giá hiện tại (1.000đ)
|
Giá mua (1.000đ)
|
Giá mục tiêu (1.000 đ)
|
Giá dừng lỗ (1.000đ)
|
Hiệu quả đầu tư (%)
|
Cập nhật Vị thế/trạng thái
|
23/06/2022
|
GEX
|
21.05
|
18.6
|
22-24
|
19.6
|
13.17%
|
Nắm giữ
|
23/06/2022
|
TCH
|
11.75
|
10.55
|
13-13.5
|
10.7
|
11.37%
|
Nắm giữ
|
23/06/2022
|
MBS
|
19.4
|
16.4
|
20-21
|
18.2
|
18.29%
|
Nắm giữ
|
23/06/2022
|
SCR
|
10.65
|
8.89
|
11-11.5
|
9.2
|
19.80%
|
Nắm giữ
|
27/06/2022
|
DBC
|
27.7
|
18.55
|
21-22
|
25
|
49.33%
|
Nắm giữ
|
27/06/2022
|
TCD
|
11.7
|
10.15
|
13-14
|
10.2
|
15.27%
|
Nắm giữ
|
28/06/2022
|
EVF
|
10.5
|
9.99
|
13-14
|
8.9
|
5.11%
|
Nắm giữ
|
29/06/2022
|
VPI
|
63.4
|
63.2
|
76-78
|
59
|
0.32%
|
Nắm giữ
|
30/06/2022
|
BSI
|
24.2
|
22.4
|
29-30
|
22
|
8.04%
|
Nắm giữ
|
1/7/2022
|
PLC
|
25.9
|
22.2
|
27-28
|
23
|
16.67%
|
Nắm giữ
|
4/7/2022
|
VCG
|
20.95
|
18.2
|
24-26
|
18
|
15.11%
|
Nắm giữ
|
4/7/2022
|
MBB
|
25.4
|
24.3
|
28-29
|
23.4
|
4.53%
|
Nắm giữ
|
7/7/2022
|
VNM
|
71.7
|
70.7
|
82-83
|
68
|
1.41%
|
Nắm giữ
|
11/7/2022
|
SSI
|
20.9
|
20
|
25-27
|
18
|
4.50%
|
Nắm giữ
|
12/7/2022
|
ASM
|
14.9
|
13.45
|
16.5-17
|
12.5
|
10.78%
|
Nắm giữ
|
14/7/2022
|
GVR
|
23.3
|
22.6
|
28-30
|
20
|
3.10%
|
Nắm giữ
|
18/7/2022
|
BVH
|
57.3
|
56.6
|
66-70
|
53
|
1.24%
|
Giải ngân giá 56.6
|
|