Tóm tắt:
|
THỊ TRƯỜNG TUẦN QUA
Trong tuần vừa qua, việc FED tăng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản lần thứ ba liên tiếp đã có tác động tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư trên toàn cầu. Tại Việt Nam, sau quyết định tăng lãi suất của FED, Ngân hàng Nhà nước cũng đã ban hành Quyết định tăng lãi suất điều hành thêm 1%. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng phản ứng tiêu cực trong tuần qua với tuần giảm điểm thứ ba liên tiếp. Rất may là lực cầu bắt đáy đã xuất hiện quanh ngưỡng tâm lý 1.200 điểm vẫn là khá tốt đã hãm bớt được đà giảm.
Thanh khoản trong tuần qua giảm nhẹ so với tuần trước đó và tiếp tục dưới mức trung bình 20 tuần gần nhất.
Cụ thể, kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 30,75 điểm (-2,5%) xuống 1.203,28 điểm, HNX-Index giảm 8,44 điểm (-3,1%) xuống 264,44 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 6,3% so với tuần trước đó xuống 60.535 tỷ đồng tương ứng với khối lượng giao dịch xấp xỉ tuần trước với 2.406 triệu cổ phiếu. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 10,5% so với tuần trước đó xuống 6.579 tỷ đồng tương ứng với khối lượng giao dịch giảm 5,5% xuống 317 triệu cổ phiếu.
Với mức giảm điểm trên cả hai sàn trong tuần qua thì toàn bộ các nhóm ngành đều sụt giảm.
Nhóm cổ phiếu dầu khí có diễn biến tiêu cực nhất trong tuần qua với mức giảm 4,1% giá trị vốn hóa, nguyên nhân chủ yếu có thể đến từ việc giá dầu thế giới tiếp tục sụt giảm, có thể kể đến các mã tiêu biểu như PLX (-4,9%), PVD (-2,6%), BSR (-3%), PVS (-1,9%)...
Tiếp theo là nhóm trụ cột của thị trường là ngân hàng cũng giảm khá mạnh với 3,9% giá trị vốn hóa, đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn sự điều chỉnh trên thị trường. Có thể kể đến các cổ phiếu như VCB (-4,1%), CTG (-4%), BID (-2,5%), TCB (-4,9%), VPB (-5,4%), MBB (-3,4%), ACB (-2,2%), SHB (-3,6%)...
Cổ phiếu nguyên vật liệu cũng giảm khá mạnh với 3% giá trị vốn hóa, chủ yếu do sự sụt giảm của ngành con hóa chất với DGC (-3,6%), DCM (-0,9%), DPM (-4,2%), GVR (-4,9%), PHR (-4,3%)...
Các ngành còn lại đều giảm tương đối như tài chính (-2,3%), công nghiệp (-1,6%), dược phẩm và y tế (-1%), hàng tiêu dùng (-0,8%), công nghệ thông tin (-0,5%)...
Khối ngoại tiếp tục bán ròng trên hai sàn trong tuần qua với giá trị ròng đạt 365,85 tỷ đồng. Xét theo khối lượng ròng, VND là mã chứng khoán bị bán ròng nhiều nhất với 6,5 triệu cổ phiếu. Tiếp theo là KDH với 5,3 triệu cổ phiếu và FUEVFVND với 4,9 triệu chứng chỉ quỹ. Ở chiều ngược lại, HPG là mã chứng khoán được mua ròng nhiều nhất với 11,8 triệu cổ phiếu.
Trên thị trường phái sinh, các hợp đồng tương lai VN30 đang thấp hơn so với chỉ số cơ sở VN30 từ 5,41 đến 11,01 điểm cho thấy các nhà giao dịch vẫn đang nghiêng về khả năng thị trường có thể tiếp tục điều chỉnh trong thời gian tới.
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Thị trường sẽ chốt NAV Quí III/2022 trong tuần tiếp theo, qua đó tổng kết đánh giá tương quan diễn biến giá cổ phiếu và tình hình doanh nghiệp, hiệu quả đầu tư, cũng như những kỳ vọng mới, tiềm năng mới trong quí IV/2022. Ngắn hạn với ảnh hưởng tăng lãi suất của FED, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cũng công bố nâng các mức lãi suất điều hành, lãi suất tiền gửi lên thêm 1%. Như vậy, với Việt Nam đồng vẫn giữ giá khá tốt khi nên kinh tế vẫn duy trì tăng trưởng_thì các công ty có tỉ trọng tiền mặt lớn, nợ vay thấp, sẽ có lợi thế trong tình hình hiện nay. Trong đó, nhóm cổ phiếu ngành dầu khí nhiều công ty luôn duy trì tỉ trọng tài sản ngắn hạn, tiền mặt ở mức cao so với vốn hóa, bên cạnh những kỳ vọng mới về Luật Dầu khí, dự án lô B Ô Môn được sẽ tăng trưởng tốt hơn so với thị trường chung. Đồng thời nhóm Bảo hiểm cũng được thì trường kỳ vọng, thu hút dòng tiền đầu tư.
Theo xu hướng trung hạn, VN-INDEX vẫn trong giai đoạn tích lũy dưới xu hướng giảm giá trung hạn hình thành từ vùng đỉnh 1.520-1.528 đểm tháng 04/2022 và đỉnh 1.295 điểm tháng 08/2022. Chỉ khi chỉ số VN-INDEX vượt được xu hướng giảm giá này, mới có thể kỳ vọng tăng trưởng tốt hơn.
Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư duy trì tỉ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi Quí III/2022 gần kết thúc, các thông tin vĩ mô, tăng trưởng GDP.. cũng như xu hướng của thị trường chung cải thiện để xem xét gia tăng thêm tỉ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng tốt.
Quý nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị của chúng tôi để có quyết định hợp lý. Có thể xem xét ưu tiên vào nhóm mã hạ tầng, năng lượng, viễn thông phù hợp với nội dung định hướng ưu tiên trong Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050_Dự kiến sẽ trình Chính phủ xem xét thông qua và trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV vào tháng 10.
DANH SÁCH CỔ PHIẾU THEO DÕI
Xin vui lòng xem trong bản tin chi tiết.
DANH SÁCH KHUYẾN NGHỊ ĐANG MỞ
Ngày mở vị thế
|
MÃ
|
Giá hiện tại (1.000đ)
|
Giá mua (1.000đ)
|
Giá mục tiêu (1.000 đ)
|
Giá dừng lỗ (1.000đ)
|
Hiệu quả đầu tư (%)
|
Cập nhật Vị thế/trạng thái
|
29/6/2022
|
VPI
|
60.70
|
57.45
|
76-78
|
58
|
5.66%
|
Nắm giữ
|
4/7/2022
|
VCG
|
25.20
|
18.20
|
24-26
|
23
|
38.46%
|
Nắm giữ
|
12/7/2022
|
ASM
|
16.70
|
13.45
|
16.5-17
|
15.5
|
24.16%
|
Nắm giữ
|
25/8/2022
|
PVT
|
21.30
|
21.80
|
26-28
|
20.5
|
-2.29%
|
Nắm giữ
|
9/9/2022
|
QNS
|
46.35
|
47.20
|
62-64
|
42
|
-1.81%
|
Nắm giữ
|
13/9/2022
|
IDI
|
18.80
|
20.50
|
25-26
|
20
|
-8.29%
|
Nắm giữ
|
15/9/2022
|
BWE
|
51.30
|
50.30
|
60-62
|
45
|
1.99%
|
Nắm giữ
|
20/9/2022
|
DCM
|
36.25
|
34.00
|
44-45
|
31
|
6.62%
|
Nắm giữ
|
|