Tóm tắt:
|
ĐIỂM NHẤN THỊ TRƯỜNG
VN-Index giao dịch cả phiên trong biên độ hẹp trên tham chiếu và kết phiên tăng nhẹ 4,33 điểm (0,36%) lên 1.198,47 điểm chủ yếu nhờ lực cầu gia tăng ở nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn trong rổ VN30 (+0,79%) và duy trì tốt trong phiên đáo hạn phái sinh, kỳ hạn VN30F2207. HNX-INDEX giảm 0,78 điểm (-0,26%), đóng cửa tại 288,96 điểm. Thanh khoản thị trường giảm so với phiên trước đó và tương đương trung bình 20 phiên gần nhất.
Độ rộng trên cả 2 sàn kém tích cực với 247 mã giảm / 197 mã tăng tại HOSE và 105 mã giảm / 86 mã tăng tại HNX
Nhóm cổ phiếu bán lẻ, tiêu dùng, thép, trong phiên hôm nay nổi bật với nhiều mã duy trì xu hướng phục hồi tốt, như MWG (+4,7%), FRT (4,6%), DGW (5,2%), MSN (+2,4%), SAB (+3,3%), HPG (1,6%), NKG (1,0%), HSG (1,7%), VGS(1,8%), TLH (2,04%)...
Nhóm cổ phiếu ngân hàng đa số duy trì sắc xanh hỗ trợ cho thị trường chung với LPB (3,5%), CTG (+1,7%), TCB (+1,5%), ACB (+1,4%), HD-B (+0,8%), ...
Thị trường phân hóa mạnh trong hầu hết các nhóm ngành khác, đa số điều chỉnh tích lũy sau phiên giao dịch tăng điểm mạnh với khối lượng đột biến trước đó.
Cổ phiếu bất động sản phân hóa, đa phần giảm điểm, điều chỉnh với số ít cổ phiếu duy trì tích cực như DIG (+5,73%), DXG (+2,76%).. một số mã điều chỉnh khá mạnh như LGL (-4,66%), NBB (-3,48%), CEO (-2,46)...
Khối ngoại mua ròng trên HOSE với giá trị ròng đạt 388,23 tỷ đồng. Mã được mua ròng nhiều nhất là SSI với 64,2 tỷ đồng tương ứng với 3,0 triệu cổ phiếu, tiếp theo là LPB với 52,8 tỷ đồng tương ứng với 3,6 triệu cổ phiếu và GAS với 41,5 tỷ đồng tương ứng với 397,7 nghìn cổ phiếu. Ở chiều ngược lại, VHM là mã chứng khoán bị bán ròng nhiều nhất với 37,8 tỷ đồng tương ứng với 640,6 nghìn cổ phiếu.
Trên thị trường phái sinh, là phiên đáo hạn, kết thúc hợp đồng kỳ hạn VN30F2207 để chuyển sang giao dịch chính trên kỳ hạn VN30F2208 với các chỉ số Phái sinh gia tăng mức độ chênh lệch âm từ -8,9 đến -11,5 điểm. Cho thấy thị trường tương lai đang kỳ vọng vào khả năng giảm điểm của VN30.
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
VN-INDEX kết phiên tiếp tục tăng điểm hướng đến vùng kháng cự tâm lý 1.200 điểm và 1.211 điểm (giá cao nhất năm 2018). Thị trường phân hóa, độ rộng kém tích cực nghiêng về các mã midcaps, smallcaps, nhóm cố phiếu có chất lượng kém hơn khi nhóm mã này cần điều chỉnh tích lũy để thu hút lực cầu ngắn hạn mới sau phiên tăng điểm mạnh trước đó.Lực cầu và khối lượng giao dịch gia tăng tốt ở các cổ phiếu vốn hóa lớn, với chỉ số VN30 vượt được kháng cự MA20 (1.234 điểm) tương tự như VNINDEX phiên 20/07/2022 sau khi vượt được kháng cự 1.185 điểm. Như vậy chỉ số VNINDEX và VN30 đang khá đồng thuận khi đều vượt qua xu hướng giảm giá kéo dài và vùng kháng cự ngắn hạn mạnh tương ứng với MA20 xét theo biểu đồ kỹ thuật ngày. Sau khi vượt được xu hướng giảm giá kéo dài, VN-INDEX kỳ vọng sẽ rung lắc trên vùng hỗ trợ gần nhất 1.185 điểm – 1.190 điểm và tiếp tục hướng đến vùng tâm lý 1.200 điểm -1.211 điểm, tương ứng đỉnh giá cao nhất năm 2018. Ở vùng giá hiện tại định giá thị trường vẫn đang ở mức thấp so với trung bình nhiều năm. Nhà đầu tư tiếp tục xem xét chọn lọc giải ngân, tích lũy đối với những cổ phiếu có triển vọng tăng trưởng khi giá đang giảm về vùng hấp dẫn. Có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị của chúng tôi trong trang tiếp theo để đưa ra quyết định hợp lý.
DANH SÁCH CỔ PHIẾU THEO DÕI
Xin vui lòng xem trong bản tin.
DANH SÁCH KHUYẾN NGHỊ ĐANG MỞ
Ngày mở vị thế
|
MÃ
|
Giá hiện tại (1.000đ)
|
Giá mua (1.000đ)
|
Giá mục tiêu (1.000 đ)
|
Giá dừng lỗ (1.000đ)
|
Hiệu quả đầu tư (%)
|
Cập nhật Vị thế/trạng thái
|
23/06/2022
|
GEX
|
22,25
|
18,6
|
22-24
|
20
|
19,62%
|
Nắm giữ
|
23/06/2022
|
TCH
|
11,85
|
10,55
|
13-13,5
|
10,7
|
12,32%
|
Nắm giữ
|
23/06/2022
|
MBS
|
20,8
|
16,4
|
20-21
|
19
|
26,83%
|
Nắm giữ
|
23/06/2022
|
SCR
|
11,3
|
8,89
|
11-11,5
|
10
|
27,11%
|
Nắm giữ
|
27/06/2022
|
DBC
|
25,45
|
18,55
|
26-28
|
25
|
37,20%
|
Nắm giữ
|
27/06/2022
|
TCD
|
11,5
|
10,15
|
13-14
|
10,5
|
13,30%
|
Nắm giữ
|
28/06/2022
|
EVF
|
10,8
|
9,99
|
13-14
|
10
|
8,11%
|
Nắm giữ
|
29/06/2022
|
VPI
|
63,5
|
63,2
|
76-78
|
59
|
0,47%
|
Nắm giữ
|
30/06/2022
|
BSI
|
25,45
|
22,4
|
29-30
|
23
|
13,62%
|
Nắm giữ
|
1/7/2022
|
PLC
|
25,3
|
22,2
|
27-28
|
23
|
13,96%
|
Nắm giữ
|
4/7/2022
|
VCG
|
20,75
|
18,2
|
24-26
|
18
|
14,01%
|
Nắm giữ
|
4/7/2022
|
MBB
|
25,6
|
24,3
|
28-29
|
23,4
|
5,35%
|
Nắm giữ
|
7/7/2022
|
VNM
|
73,2
|
70,7
|
82-83
|
68
|
3,54%
|
Nắm giữ
|
11/7/2022
|
SSI
|
21,3
|
20
|
25-27
|
18
|
6,50%
|
Nắm giữ
|
12/7/2022
|
ASM
|
14,85
|
13,45
|
16,5-17
|
12,5
|
10,41%
|
Nắm giữ
|
14/7/2022
|
GVR
|
23,7
|
22,6
|
28-30
|
20
|
4,87%
|
Nắm giữ
|
18/7/2022
|
BVH
|
56,7
|
56,6
|
66-70
|
53
|
0,18%
|
Nắm giữ
|
|